Bộ TT&TT ra hướng dẫn về thuê dịch vụ CNTT trong cơ quan nhà nước
Bộ TT&TT vừa hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương một số nội dung về thuê dịch vụ CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước để triển khai Quyết định 80 ngày 30/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ
Thứ trưởng Bộ TT&TT Nguyễn Thành Hưng vừa ký công văn 3575 gửi các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để hướng dẫn một số nội dung của Quyết định 80/2014/QĐ-TTg ngày 30/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định thí điểm thuê dịch vụ CNTT trong cơ quan nhà nước (Quyết định 80).
Công văn này của Bộ TT&TT nhằm thống nhất một số nội dung trong công tác thuê sản phẩm, dịch vụ CNTT trong cơ quan nhà nước sử dụng kinh phí chi sự nghiệp; phần nào tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc về thuê dịch vụ CNTT trong cơ quan nhà nước hiện nay như: nhiều nội dung trong Quyết định 80 chưa có hướng dẫn cụ thể; chưa có quy định cụ thể về phương pháp xác định các chi phí thuê dịch vụ CNTT…
Hướng dẫn mới của Bộ TT&TT nêu rõ, hoạt động thuê dịch vụ CNTT bằng nguồn vốn chi đầu tư phát triển được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
Cũng theo hướng dẫn, dịch vụ CNTT được phân thành 2 loại theo tính sẵn có của thị trường. Trong đó, dịch vụ CNTT có sẵn trên thị trường là dịch vụ CNTT được giao ngay khi có nhu cầu mà không phải thông qua đặt hàng để thiết kế, gia công, chế tạo, sản xuất; đã được công khai về giá, mô tả chức năng, tính năng kỹ thuật, công nghệ trên Cổng/trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân hoặc thông qua phương tiện khác được nhiều người tiếp cận.
Dịch vụ CNTT không có sẵn trên thị trường là dịch vụ CNTT được đặt hàng theo các yêu cầu riêng nhằm đáp ứng yêu cầu đặc thù của cơ quan, đơn vị; hay nói cách khác là việc cơ quan, đơn vị thuê tổ chức, cá nhân thiết lập mới, mở rộng hoặc nâng cấp cho hệ thống hạ tầng kỹ thuật, phần mềm và cơ sở dữ liệu đáp ứng yêu cầu đặc thù của cơ quan, đơn vị; sau khi hoàn thành hệ thống hoặc hạng mục của hệ thống CNTT, tổ chức, cá nhân đó tổ chức quản trị, vận hành để cung cấp dịch vụ cho cơ quan, đơn vị thuê hoặc bàn giao cho cơ quan, đơn vị thuê tự tổ chức quản trị, vận hành trong một thời gian nhất định.
Tại công văn mới ban hành, Bộ TT&TT hướng dẫn cụ thể các bộ, ngành, địa phương việc thuê dịch vụ CNTT không có sẵn trên thị trường bằng nguồn kinh phí chi sự nghiệp (nguồn kinh phí được giao để thực hiện các nhiệm vụ không thường xuyên, không thực hiện chế độ tự chủ).
Cụ thể, về lập kế hoạch thuê dịch vụ CNTT, theo hướng dẫn, chủ trì thuê dịch vụ CNTT (gọi tắt là Chủ trì thuê dịch vụ) tổ chức lập kế hoạch thuê dịch vụ CNTT theo quy định tại Quyết định 80, trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt. Trong kế hoạch thuê dịch vụ CNTT cần thuyết minh rõ các nội dung và xác định yêu cầu về chất lượng dịch vụ CNTT, bao gồm: yêu cầu về kỹ thuật, công nghệ để đáp ứng yêu cầu chất lượng dịch vụ; mô tả yêu cầu cần đáp ứng của phần mềm nội bộ (phần mềm đặt hàng); phương án kết nối, chia sẻ dữ liệu và giải pháp đảm bảo an toàn thông tin đối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật, phần mềm và cơ sở dữ liệu.
Về việc xác định chi phí thuê dịch vụ CNTT, Bộ TT&TT cho hay, chi phí thuê dịch vụ CNTT được xác định căn cứ theo điểm a Khoản 1 Điều 6 Quyết định 80.
Về việc xác định chi phí thuê dịch vụ căn cứ trên giá cung cấp dịch vụ của ít nhất 3 đơn vị cung cấp khác nhau: Chủ trì thuê dịch vụ xác định và yêu cầu tối thiểu 3 tổ chức, cá nhân nghiên cứu, xây dựng báo giá trên cơ sở nội dung về yêu cầu chất lượng dịch vụ CNTT cần thuê, gửi Chủ trì thuê dịch vụ vào cùng một thời điểm do Chủ trì thuê dịch vụ quy định.
Đồng thời, các tổ chức, cá nhân nói trên công bố công khai giá, mô tả chức năng, tính năng kỹ thuật, công nghệ của dịch vụ đó trên Cổng/trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân hoặc thông qua phương tiện khác được nhiều người tiếp cận.
Đặc biệt, Bộ TT&TT cũng hướng dẫn chi tiết về phương pháp tính chi phí thuê dịch vụ CNTT để Chủ trì thuê dịch tham khảo trong việc xem xét, đánh giá báo giá của các tổ chức, cá nhân.
Theo hướng dẫn, chi phí quản lý, chi phí tư vấn và chi phí khác được xác định bằng cách lập dự toán hoặc vận dụng định mức do Bộ TT&TT ban hành, công bố với dự án đầu tư ứng dụng CNTT hoặc các văn bản hướng dẫn do Bộ Tài chính ban hành cho phù hợp; Thuế giá trị gia tăng được tính theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng áp dụng với từng đối tượng chịu thuế.
|